Nội dung
|
Thông tư 64/2013/TT-BTC (MỚI)
|
Thông tư 153/2010/TT-BTC
và Thông tư 13/2011/TT-BTC
|
Phạm vi điều chỉnh của thông tư
|
Được mở rộng
thêm phạm vi điều chỉnh hoạt động kiểm tra, thanh tra vê hóa đơn.
(Điều 1)
|
Chưa điều
chỉnh hoạt động kiểm tra, thanh tra về hóa đơn
|
Quy định rộng hơn về căn cứ pháp
luật trong xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
|
Mở rộng
phạm vi các cơ sở pháp lý để xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt
gồm: Căn cứ vào các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực:
giá, phí, lệ phí và hóa đơn.
(Điều 28,
29)
à Đòi hỏi doanh nghiệp
và bộ phận nghiệp vụ kế toán phải xem xét tuân thủ đến các quy định về giá,
phí, lệ phí,.. song song với các quy định về hành vi vi phạm hành chính được
xác định rõ trong Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn.
|
Giới hạn
cơ sở pháp lý để xử phạt là trong khuôn khổ các hành vi vi phạm được quy định
tại các điều từ 28 đến điều 35 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
|
Phụ lục về hướng dẫn, mẫu biểu, mẫu
hóa đơn
|
Được ban
hành mới, thay thế cho các Phụ lục cũ của Thông tư 153/2010/TT-BTC.
Bộ Phụ lục
gồm 5 Phụ lục, các phụ lục từ phụ lục 1 đến phụ lục
4 có tính bắt buộc. Về cơ bản, bộ phụ lục này dựa trên cơ sở các phụ lục của
Thông tư 153, có điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 2905/QĐ-BTC về đính
chính Thông tư 153.
à Doanh nghiệp phải rà soát lại biểu mẫu để thay đổi theo
phụ lục của Thông tư mới.
|
|
II- CÁC ĐIỂM MỚI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
|
Nội dung
|
Thông tư 64/2013/TT-BTC (MỚI)
|
Thông tư 153/2010/TT-BTC
và Thông tư 13/2011/TT-BTC
|
Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
|
Bổ sung
thêm phạm vi sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng đối với:
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
(Điểm a Khoản
2 Điều 3)
|
Chỉ sử dụng
cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch trong nội địa.
|
Sử dụng hóa đơn xuất khẩu
|
Hướng dẫn
rõ hơn về sử dụng hóa đơn xuất khẩu:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu
ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động
bán hàng trong nước. Đối với hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp
A sử dụng hoá đơn xuất khẩu.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động
bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng
hoá đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào
khu phi thuế quan.
- Doanh
nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa thì sử dụng hóa
đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan”.
Khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C sử dụng
hóa đơn xuất khẩu.
- Doanh nghiệp D là
doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán
hàng hoá, dịch vụ trong nước và cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng
hoá đơn bán hàng, khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, doanh nghiệp D sử dụng
hoá đơn xuất khẩu.
(Điểm c Khoản 2 Điều 3)
|
Chưa có
hướng dẫn cụ thể
|
Ký hiệu hóa đơn
|
Hướng dẫn
cụ thể vê 02 số cuối của năm trong ký hiệu hóa đơn:
Đối với hoá đơn đặt in, 02 chữ số cuối của
năm là năm in hoá đơn đặt in. Đối với hoá đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt
đầu sử dụng hoá đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hoá đơn được in ra.
Ví dụ: Doanh nghiệp X thông báo phát hành
hoá đơn tự in vào ngày 7/6/2013 với số lượng hoá đơn là 500 số, từ số 201 đến
hết số 700. Đến hết năm 2013, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500 số hoá đơn
đã thông báo phát hành. Năm 2014, doanh nghiệp X được tiếp tục sử dụng cho đến
hết 500 số hoá đơn đã thông báo phát nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục
sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện huỷ các số
hoá đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hoá đơn mới theo quy định.
(Điểm b Khoản 1 Điều 4)
|
Chưa có
hướng dẫn cụ thể
|
Số thứ tự mẫu hóa đơn
|
Quy định rõ hơn về số
thứ tự mẫu hóa đơn: Số thứ tự mẫu trong một loại hoá đơn thay đổi khi
có một trong các tiêu chí trên mẫu hoá đơn đã thông báo phát hành thay đổi
như: một trong các nội dung bắt buộc; kích thước của hoá đơn; nhu cầu sử dụng
hoá đơn đến từng bộ phận sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý...
(Mục 1.2 Phụ lục 1)
|
Chưa quy
định
|
Quy định về các liên của hóa đơn
trong trường hợp hàng hóa là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử dụng như:
nhà, đất, ô tô, xe máy,...
|
- Phải tạo, phát hành hoá đơn có từ 3
liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người
mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp chỉ tạo hoá đơn 2 liên thì tổ chức,
cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô
tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hoá đơn phải lưu tại cơ
quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử dụng các chứng
từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách
nhà nước theo quy định: Liên 2 hoá đơn (bản chụp có xác nhận của người bán),
chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên
quan đến tài sản phải đăng ký.
(Điểm c Khoản 1 Điều 4)
|
Chưa quy
định
|
Tiêu thức tên của đơn vị cung cấp phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện
tử
|
Trường hợp
hoá đơn tự in, hoá đơn điện
tử
thì phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức
cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá
đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hoá đơn đặt in, tự
cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tự cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử.
(Điểm i Khoản 1 Điều 4)
|
Chỉ quy định
ghi tên tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn đặt in; chưa quy định đối với
trường hợp hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử.
|
Cách tính thời hạn lập báo cáo và
thông báo việc mất, cháy, hỏng hóa đơn
|
Quy định
rõ hơn khi thời hạn có ngày nghỉ theo quy định: Trường hợp
ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
(Khoản 1 Điều 22)
|
Chưa quy
định rõ
|
Xác định trách nhiệm về mất, cháy,
hỏng hóa đơn liên quan đến bên vận chuyển
|
Tùy từng
trường hợp bên vận chuyển do người bán hay người mua thuê để xác định trách
nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua.
(Khoản 2
Điều 22)
|
Chưa quy
định cụ thể trách nhiệm
|
Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn
|
Quy định
rõ thời gian theo từng quý:
- Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4;
- Quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7,
- Quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10
- Quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau
(Điều 25)
|
Quy định
nộp báo cáo gửi cùng Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của tháng
đầu tiên của quý tiếp theo.
|
Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng
phần mềm tự in hoá đơn
|
Bô sung
quy định về điều kiện và trách
nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự
in hoá đơn.
(Khoản 3 Điều 6)
|
Chỉ quy định
điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn.
|
III - CÁC ĐIỂM MỚI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LẬP, GHI CÁC TIÊU THỨC
TRÊN HÓA ĐƠN
|
Nội dung
|
Thông tư 64/2013/TT-BTC (MỚI)
|
Thông tư 153/2010/TT-BTC
và Thông tư 13/2011/TT-BTC
|
Sử dụng dấu phẩy (,) để phân cách
đơn vị hàng nghìn, triệu, tỷ,...
|
Cho phép
sử dụng dấu chấm (.) hoặc dấu phẩy (,) để phân cách đơn vị hàng nghìn, triệu,
tỷ,... theo phần mềm kế toán nhưng phải
có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác
của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ số đã đăng ký.
(Điểm k Khoản 1 Điều 4)
|
Chỉ cho
phép sử dụng dấu chấm (.) để phân cách đơn vị hàng nghìn, triệu, tỷ,...
|
Sử dụng chữ tiếng Việt không dấu để
ghi hóa đơn
|
Cho phép
sử dụng chữ tiếng Việt không dấu để ghi hóa đơn theo phần mềm kế toán nhưng phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết đã đăng ký.
(Điểm k Khoản 1 Điều 4)
|
Chưa quy
định
|
Độ dài của hóa đơn
|
Quy định
rõ hơn hoá
đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ
dài, độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hoá bán ra.
(Điểm k Khoản 1 Điều 4)
|
Chưa quy
định
|
Trường hợp được bỏ tiêu thức “dấu của người bán”
|
Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động
kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh
nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản
hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.
(Điểm b Khoản 3 Điều 4)
|
Chưa quy
định
|
Gạch chéo phần còn trống trên hoa
đơn đặt in được lập bằng máy tính
|
Trường hợp hoá đơn tự in
hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn
thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
(Điểm b Khoản 1 và điểm c Khoản 2 Điều 14)
|
Không quy
định
|
Cách ghi tên hàng hóa/dịch vụ trên
hóa đơn
|
Trường
hợp người bán quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hoá đơn phải
ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.
Các
loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên
hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá mà khi đăng ký pháp
luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà,
chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…
Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc thù
như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm…được bán theo kỳ nhất định thì
trên hoá đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
(Điểm c Khoản 2 Điều 14)
|
Không quy
định cụ thể
|
Số thứ tự hóa đơn trong trường hợp
doanh nghiệp có nhiều cơ sở bán hàng cùng sử dụng một loại hóa đơn
|
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều
cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại
hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu
nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ
thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm.
Thứ tự lập hoá đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hoá đơn truy xuất toàn
hệ thống của tổ chức kinh doanh.
(Điểm d Khoản 1 Điều 14)
|
Không quy
định
|
Hóa đơn có độ dài nhiều hơn một
trang
|
Cục thuế chấp nhận cho sử dụng hóa đơn nhiều trang nếu đáp
ứng điều kiện: Trên phần đầu của
trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ
thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán
như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng
tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ
tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó)
(Khoản 1 Điều 17)
|
Chưa quy
định cụ thể
|
Lập hóa đơn trong trường hợp ủy
thác xuất khẩu hàng hóa
|
Khi
hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các
chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu
của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá
đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử
dụng hóa đơn xuất khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài.
(Mục 2.3
Phụ lục 4)
|
Chưa quy
định rõ
|
Lập hóa đơn đổi với chiết khấu
thương mại
|
Bổ sung
quy định về lập hóa đơn cho hàng hóa dịch vụ có áp dụng chiết khấu thương mại:
- Trên
hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế
GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
- Trường
hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm
giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số
hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều
chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra,
đầu vào.
(Mục 2.5
Phụ lục 4)
|
Chỉ quy định
về giảm giá bán; chưa quy định về chiết khấu thương mại.
|
IV - CÁC ĐIỂM MỚI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
|
Nội dung
|
Thông tư 64/2013/TT-BTC (MỚI)
|
Thông tư 153/2010/TT-BTC
và Thông tư 13/2011/TT-BTC
|
Phát hành hoá đơn
|
- Bổ sung
quy định khi doanh nghiệp lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan
thuế thì phải gửi kèm theo hóa đơn mẫu.
(Khoản 1
Điều 9)
|
Chỉ gửi
Thông báo phát hành cho cơ quan thuế (không quy định kèm theo hóa đơn mẫu)
|
Phát hành hóa đơn lần thứ 2 trở đi
|
Không cần kèm theo hóa đơn mẫu nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức
hóa đơn phát hành.
(Khoản 4 Điều 9)
|
Chưa quy
định
|
Phát hành hóa đơn sử dụng chung cho đơn vị trực
thuộc, chi nhánh
|
Trường hợp tổ chức có các đơn
vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức
thực hiện khai thuế GTGT cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc,
chi nhánh không phải Thông báo phát hành hoá đơn.
(Khoản 4 Điều 9)
|
Chưa quy
định
|
Hóa đơn mẫu
|
- Hóa đơn
mẫu là liên giao cho khách hàng.
- Bổ sung
quy định vê việc sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên dùng làm hóa đơn mẫu khi
thông báo phát hành hóa đơn trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ: Trên hóa
đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn
mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát
hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành
hóa đơn)
(Khoản 3
Điều 9)
|
Chưa quy
định
|
Việc sử dụng hóa đơn đã in/đã phát hành nhưng
chưa sử dụng hết khi có thay đổi về tên, địa chỉ doanh nghiệp
|
- Quy định
cụ thể hơn việc thông báo phát hành hóa đơn khi thay đổi tên, địa chỉ:
+ Đối
với các số hoá đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không
thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá
nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu
tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử
dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh
doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ, cá
nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì
đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng và thông
báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi
chuyển đến. Nếu tổ chức, hộ, cá nhân không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã
phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng
và thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện
thông báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
(Khoản 2 Điều 9)
|
Chưa có
quy định cụ thể
|
|
|
|
|
|