Friday, November 8, 2013

Xử lý trường hợp người lao động giao kết cùng lúc nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động

Theo quy định của pháp luật, người lao động (NLĐ) có quyền giao kết cùng lúc nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động (NSDLĐ) khác nhau, miễn họ đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung của các hợp đồng. Điều này đặt ra vấn đề xác định trách nhiệm tham gia BHXH, BHTN, BHYT của NSDLĐ như thế nào. Nghị định 44/2013/NĐ-CP, Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH vừa được Bộ LĐTBXH ban hành ngày 25/10/2013 hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung liên quan đến hợp đồng lao động đã giải quyết vấn đề này.
Ai có trách nhiệm tham gia BHXH, BHTN, BHYT cho NLĐ ?
Theo quy định tại Nghị định 44/2013/NĐ-CP và Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH thì tiêu chí để xác định NSDLĐ có trách nhiệm tham gia BHXH, BHTN, BHYT cho NLĐ trong số NSDLĐ có giao kết hợp đồng với một NLĐ như sau:
-         Đối với BHXH, BHTN:  Tiêu chí là “thời điểm ký kết” HĐLĐ à NSDLĐ nào ký kết hợp đồng lao động trước thì có trách nhiệm tham gia BHXH, BHTN cho NLĐ.
-         Đối với  BHYT:  Tiêu chí là “mức lương cao nhấtà NSDLĐ nào ký kết hợp đồng lao động với mức lương cao nhất thì có trách nhiệm tham gia BHYT cho NLĐ.
Như vậy, một NSDLĐ có thể không tham gia cùng lúc các loại bảo hiểm BHXH, BHTN và BHYT bắt buộc cho một NLĐ.
Trường hợp có hợp đồng lao động giữa NLĐ và NSDLĐ đang tham gia BHXH, BHTN, BHYT mà có thay đổi/chấm dứt dẫn đến không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT nữa thì việc xác định trách nhiệm tham gia BH như sau:
-         Đối với BHXH, BHTN:  Là NSDLĐ giao kết “hợp đồng lao động kế tiếp”.  “Hợp đồng lao động kế tiếp” là hợp đồng có thời điểm ký kết liền kề ngay sau hợp đồng lao động mà NLĐNSDLĐ đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chấm dứt hoặc thay đi.
-         Đối với BHYT:  NSDLĐ giao kết hợp đồng lao động có “mức tiền lương cao nhất trong số các hợp đồng còn lại” có trách nhiệm tham gia BHYT.
Ứng xử của doanh nghiệp trong trường hợp người lao động có giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều doanh nghiệp khác nhau
Xây dựng dữ liệu đầu vào
Với các quy định của pháp luật cho phép NLĐ giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều NSDLĐ, doanh nghiệp chắc chắn phải đối mặt với thực tế NLĐ sẽ cùng lúc làm việc cho nhiều doanh nghiệp khác nhau.  Thực tế này buộc các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình nguồn thông tin dữ liệu đầu vào của nhân sự mới.  Doanh nghiệp nên thực hiện:
-         Yêu cầu nhân sự mới cung cấp thông tin về việc có giao kết hợp đồng với doanh nghiệp khác hay không.
-         Nếu có, yêu cầu cung cấp các bản photo hợp đồng lao động với các doanh nghiệp khác để nắm thông tin.
-         Xây dựng dữ liệu về nhân sự đó kèm theo các thông tin quan trọng của các hợp đồng lao động với bên ngoài như: số lượng hợp đồng, thời gian ký kết và kết thúc, mức lương,…
Dữ liệu thông tin nhân sự cũng cần được cập nhật lại bằng cách yêu cầu nhân sự phải cung cấp các thông tin liên quan đến thay đổi/chấm dứt các hợp đồng lao động với bên ngoài.
Ứng xử khi NLĐ nộp hồ sơ đề nghị tham gia BHXH, BHTN, BHYT
Khi một hợp đồng lao động trong số các hợp đồng mà NLĐ giao kết với nhiều NSDLĐ có thay đổi/chấm dứt thì có thể xảy ra trường hợp doanh nghiệp sẽ nhận được hồ sơ đề nghị tham gia BHXH, BHTN, BHYT mà NLĐ chuyển đến. Doanh nghiệp nên ứng xử như sau:
-         Kiểm tra lại thông tin các hợp đồng lao động từ nguồn dữ liệu nhân sự đã thu thập được để xác định doanh nghiệp mình có trách nhiệm phải tham gia BHXH, BHTN, BHYT cho NLĐ đó hay không?
-         Nếu không ! Hướng dẫn NLĐ chuyển hồ sơ cho NSDLĐ có trách nhiệm dựa vào các tiêu chí nêu trên.
-         Nếu doanh nghiệp mình có trách nhiệm tham gia BH cho NLĐ thì cần thực hiện:
o       Kiểm tra về mặt thời gian xem hồ sơ có được chuyển tới trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện thay đổi NSDLĐ có trách nhiệm tham gia BH ?
o       Kiểm tra thành phần hồ sơ:
§   Giấy đề nghị tham gia BHXH, BHTN, BHYT (theo mẫu kèm theo Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH);
§         Sổ BHXH và các giấy tờ liên quan.
§         Thẻ BHYT.
Đối với thẻ BHYT thì cần kiểm tra xem hợp đồng lao động mà NLĐ ký với doanh nghiệp mình có mức lương cao nhất hay không? Nếu không thì hướng dẫn người lao động liên hệ NSDLĐ nơi có hợp đồng lao động với mức lương cao nhất để tham gia BHYT.
Trách nhiệm thông tin

Khi người lao động bị tai nạn lao động hoặc được xác định bị bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tình trạng sức khỏe của người lao động đến những người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại.  Mu thông báo theo Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH.

Monday, October 14, 2013

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI LIÊN QUAN ĐẾN QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP


Ngày 25/06/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 105/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 15/2011/TT-BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Sự sửa đổi, bổ sung lần này đã có một số điểm mới quan trọng.

Xác định lại thẩm quyền thành lập Quỹ

Thông tư mới ban hành đã có sự sửa đổi về thầm quyền ra quyết định thành lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Quỹ). Sự thay đổi này là nhằm phù hợp hơn với các quy định liên quan đến chức năng, quyền hạn của bộ máy tố chức trong doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

Loại hình doanh nghiệp
Thẩm quyền thành lập theo Thông tư Cũ
Thẩm quyền thành lập theo Thông tư Mới
Công ty cổ phần
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Công ty TNHH, công ty hợp danh
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
Doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp

Thông tư mới cũng đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng liên quan đến việc sử dụng Quỹ .

Sử dụng Quỹ để mua máy móc, thiết bị để đổi mới công nghệ trực tiếp sử dụng vào việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp

Thông tư mới cho phép doanh nghiệp được sử dụng Quỹ để mua máy móc, thiết bị để đổi mới công nghệ trực tiếp sử dụng vào việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là nội dung bổ sung quan trọng, cần thiết và phù hợp hơn với thực tế hoạt động cũng như nhu cầu sử dụng tiền quỹ của doanh nghiệp.
Nội dung thông tư cũng đã xác định cụ thể giới hạn máy móc, thiết bị mà doanh nghiệp được sử dụng Quỹ để mua. Đó là: Máy móc, thiết bị để đổi mới công nghệ phải đảm bảo việc thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn và được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Điểm chưa được làm rõ trong nội dung này đó là quy định việc thay thế công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Các quy định về việc xác nhận này hiện nay chưa cụ thể, rõ ràng. Do vậy, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi thực hiện công tác xác nhận để khoản chi mua máy móc, thiết bị được hợp pháp.

Sử dụng Quỹ để chi cho hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất

Trong nội dung Thông tư 15/2011/TT-BTC, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất phải được xác nhận bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về khoa học công nghệ. Sự sửa đổi trong Thông tư mới lần này đã “mở” hơn trong việc xác định cơ quan, tổ chức xác nhận sáng kiến, đó là cơ quan, tổ chức quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về ban hành Điều lệ Sáng kiến và theo quy định của pháp luật có liên quan; bao gồm:
·   Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
·   Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;
·   Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

Sử dụng Quỹ để chi thưởng sáng kiến

Việc cho phép sử dụng quỹ để chi thưởng sáng kiến là một điểm mới của sự sửa đổi, bổ sung lần này. Thông tư 105 lần này cũng xác định rõ ràng điều kiện để chi thưởng sáng kiến là phải theo quy chế quy định cụ thể về chi thưởng sáng kiến do người có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định và có thể được nêu trong: Hợp đồng lao động, Thoả ước lao động tập thể hoặc theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Ngoài ra, Thông tư 105 cũng làm rõ hơn việc chi Quỹ cho các hoạt động nghiên cưu, triển khai về khoa học và công nghệ với các tổ chức, doanh nghiệp trong nước. Đó là xác định phạm vi lĩnh vực khoa học công nghệ cho được ưu tiên cho phép nghiên cứu căn cứ vào Quyết định 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/07/2010 của Thủ tướng Chính Phủ.

Thông tư 105/2012/TT-BTC sẽ có hiệu lực kể từ ngày 13/08/2012.


Hợp đồng có chữ ký photocopy và đóng dấu (tươi) liệu có giá trị pháp lý ?

Khi ký kết hợp đồng, bắt buộc phải lập các bản chính hợp đồng với số lượng bản theo quy định và trên mỗi bản phải có chữ ký tươi (chữ ký sống) của người có thẩm quyền; bởi các lý do sau đây:

Thứ nhất, ký kết hợp đồng khác với ký các loại giấy tờ, văn bản khác. Ký hợp đồng ràng buộc trách nhiệm, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng; ràng buộc trách nhiệm của người đại diện pháp nhân ký hợp đồng. Do đó, việc đặt bút để ký (ký tươi) thể hiện nhận thức của người ký về hành vi ký của mình, chấp nhận ràng buộc trách nhiệm đó với tư cách người đại diện; thể hiện nhận thức của người ký đã hiểu rõ về nội dung của hợp đồng. Do đó, đối với ký kết hợp đồng thì bắt buộc phải ký chữ ký tươi và do người đại diện có thầm quyền ký, không sử dụng chữ ký photo. Bởi trên thực tế, chữ ký photo chỉ là bản sao chép chữ ký, không có đủ cơ cở để chứng minh rằng người có thẩm quyền ký đã biết và hiểu rõ việc ký của mình. (Ngoài ra, việc sử dụng chữ ký photo có thể xảy ra trường hợp giả chữ ký hoặc ký kết hợp đồng với đối tác mà người có thẩm quyền ký không hề biết - Trên thực tế đã xảy ra trường hợp cắt dán photo chữ ký vào hợp đồng rồi đóng dấu mà người có thẩm quyền ký không biết).

Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư có quy định về “Ký văn bản” như sau: Khi ký văn bản không dùng bút chì, không dùng mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai”. Quy định này đã cho thấy, việc ký vào văn bản, giấy tờ, hợp đồng là một hành vi xảy ra trên thực tế và phải sử dụng mực (không photo chữ ký).

Cũng theo Nghị định trên quy định về bản sao văn bản như sau: “Bản sao chụp dấu và chữ ký của văn bản không được thực hiện theo đúng thể thức (sao y bản chính, sao lục, trích sao) chỉ có giá trị thông tin, tham khảo”.

Như vậy, về nguyên tắc, tất cả những ký tự, hình ảnh được tạo ra từ sao chụp (photo) sẽ không được coi là bản chính, không có giá trị tương được bản chính hoặc thay thế bản chính.

Thứ hai, theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự (giải quyết tranh chấp hợp đồng) thì chứng cứ được Toà án chấp nhận là có giá trị khi nó là bản chính. Các loại giấy tờ, văn bản, hợp đồng có chữ ký photo đều không được chấp nhận là chứng cứ.

Thứ ba, theo quy định về sử dụng con dấu tại điều 25 của Nghị định 110 nói trên như sau: “Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền. Chữ ký của người có thẩm quyền ở đây được hiểu là chữ ký tươi và theo đúng mẫu chữ ký đã được xác định. Việc đóng dấu vào chữ ký photo là vi phạm quy định về sử dụng con dấu.


Nội dung này không áp dụng cho trường hợp ký hợp đồng qua fax, chữ ký điện tử trong giao dịch thương mại.

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THUẾ











MỘT SÔ QUY ĐỊNH MỚI VỀ HÓA ĐƠN THEO THÔNG TƯ 64/2013/TT-BTC NGÀY 15/05/2013

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 64/2013/TT-BTC quy định hóa đơn có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/07/2013, thay thê cho Thông tư 153/2010/TT-BTC.
Trên cơ sở nền tảng và kế thừa nội dung của Thông tư 153/2010/TT-BTC, Thông tư 13/2011/TT-BTC, Quyết định 2905/QĐ-BTC, Thông tư 64/2013/TT-BTC đã có các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm phù hợp với thực tế, giải quyết các vướng mắc phát sinh liên quan đến hóa đơn.
Với quy định mới này, Bộ Tài chính đã thực hiện ban hành một văn bản “thay thế”, mà không phải là dạng văn bản “sửa đổi, bô sung”. Do đó, toàn bộ các phụ lục, mẫu biểu, mẫu hóa đơn,.. áp dụng cũng được ban hành kèm theo để thay thế cho các phụ lục, mẫu biểu kèm theo Thông tư 153 trước đây. Vì vậy, quá trình áp dụng, doanh nghiệp và bộ phận nghiệp vụ kế toán phải rà soát lại mẫu biểu để áp dụng cho phù hợp với mẫu biểu mới theo Thông tư 64.
Sau đây là một số điểm mới cần lưu ý:
I - CÁC ĐIỂM MỚI VỀ MẶT KỸ THUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN
Nội dung
Thông tư 64/2013/TT-BTC (MỚI)
Thông tư 153/2010/TT-BTC
và Thông tư 13/2011/TT-BTC
Phạm vi điều chỉnh của thông tư
Được mở rộng thêm phạm vi điều chỉnh hoạt động kiểm tra, thanh tra vê hóa đơn.

(Điều 1)

Chưa điều chỉnh hoạt động kiểm tra, thanh tra về hóa đơn
Quy định rộng hơn về căn cứ pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Mở rộng phạm vi các cơ sở pháp lý để xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt gồm: Căn cứ vào các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: giá, phí, lệ phí và hóa đơn.

(Điều 28, 29)

à Đòi hỏi doanh nghiệp và bộ phận nghiệp vụ kế toán phải xem xét tuân thủ đến các quy định về giá, phí, lệ phí,.. song song với các quy định về hành vi vi phạm hành chính được xác định rõ trong Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn.

Giới hạn cơ sở pháp lý để xử phạt là trong khuôn khổ các hành vi vi phạm được quy định tại các điều từ 28 đến điều 35 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
Phụ lục về hướng dẫn, mẫu biểu, mẫu hóa đơn
Được ban hành mới, thay thế cho các Phụ lục cũ của Thông tư 153/2010/TT-BTC.

Bộ Phụ lục gồm 5 Phụ lục, các phụ lục từ phụ lục 1 đến phụ lục 4 có tính bắt buộc. Về cơ bản, bộ phụ lục này dựa trên cơ sở các phụ lục của Thông tư 153, có điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 2905/QĐ-BTC về đính chính Thông tư 153.

à Doanh nghiệp phải rà soát lại biểu mẫu để thay đổi theo phụ lục của Thông tư mới.








II- CÁC ĐIỂM MỚI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

Nội dung
Thông tư 64/2013/TT-BTC (MỚI)
Thông tư 153/2010/TT-BTC
và Thông tư 13/2011/TT-BTC
Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
Bổ sung thêm phạm vi sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng đối với:
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.

(Điểm a Khoản 2 Điều 3)

Chỉ sử dụng cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch trong nội địa.
Sử dụng hóa đơn xuất khẩu
Hướng dẫn rõ hơn về sử dụng hóa đơn xuất khẩu:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước. Đối với hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp A sử dụng hoá đơn xuất khẩu.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hoá đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. Khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C sử dụng hóa đơn xuất khẩu.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nước và cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hoá đơn bán hàng, khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, doanh nghiệp D sử dụng hoá đơn xuất khẩu.
(Điểm c Khoản 2 Điều 3)

Chưa có hướng dẫn cụ thể
Ký hiệu hóa đơn
Hướng dẫn cụ thể vê 02 số cuối của năm trong ký hiệu hóa đơn:
Đối với hoá đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hoá đơn đặt in. Đối với hoá đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hoá đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hoá đơn được in ra.
Ví dụ: Doanh nghiệp X thông báo phát hành hoá đơn tự in vào ngày 7/6/2013 với số lượng hoá đơn là 500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2013, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500 số hoá đơn đã thông báo phát hành. Năm 2014, doanh nghiệp X được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số hoá đơn đã thông báo phát nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hoá đơn mới theo quy định.
(Điểm b Khoản 1 Điều 4)
Chưa có hướng dẫn cụ thể

Số thứ tự mẫu hóa đơn
Quy định rõ hơn về số thứ tự mẫu hóa đơn:  Số thứ tự mẫu trong một loại hoá đơn thay đổi khi có một trong các tiêu chí trên mẫu hoá đơn đã thông báo phát hành thay đổi như: một trong các nội dung bắt buộc; kích thước của hoá đơn; nhu cầu sử dụng hoá đơn đến từng bộ phận sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý...
(Mục 1.2 Phụ lục 1)

Chưa quy định
Quy định về các liên của hóa đơn trong trường hợp hàng hóa là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử dụng như: nhà, đất, ô tô, xe máy,...
- Phải tạo, phát hành hoá đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp chỉ tạo hoá đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hoá đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hoá đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.
(Điểm c Khoản 1 Điều 4)
Chưa quy định
Tiêu thức tên của đơn vị cung cấp phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử
Trường hợp hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử thì phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hoá đơn đặt in, tự cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tự cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử.

(Điểm i Khoản 1 Điều 4)

Chỉ quy định ghi tên tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn đặt in; chưa quy định đối với trường hợp hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử.
Cách tính thời hạn lập báo cáo và thông báo việc mất, cháy, hỏng hóa đơn
Quy định rõ hơn khi thời hạn có ngày nghỉ theo quy định:  Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

(Khoản 1 Điều 22)

Chưa quy định rõ
Xác định trách nhiệm về mất, cháy, hỏng hóa đơn liên quan đến bên vận chuyển
Tùy từng trường hợp bên vận chuyển do người bán hay người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua.

(Khoản 2 Điều 22)

Chưa quy định cụ thể trách nhiệm
Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Quy định rõ thời gian theo từng quý:
- Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4;
- Quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7,
- Quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10
- Quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau

(Điều 25)
Quy định nộp báo cáo gửi cùng Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn
Bô sung quy định về điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn.

(Khoản 3 Điều 6)

Chỉ quy định điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn.


III - CÁC ĐIỂM MỚI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LẬP, GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN HÓA ĐƠN

Nội dung
Thông tư 64/2013/TT-BTC (MỚI)
Thông tư 153/2010/TT-BTC
và Thông tư 13/2011/TT-BTC
Sử dụng dấu phẩy (,) để phân cách đơn vị hàng nghìn, triệu, tỷ,...
Cho phép sử dụng dấu chấm (.) hoặc dấu phẩy (,) để phân cách đơn vị hàng nghìn, triệu, tỷ,... theo phần mềm kế toán nhưng phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ số đã đăng ký.

(Điểm k Khoản 1 Điều 4)

Chỉ cho phép sử dụng dấu chấm (.) để phân cách đơn vị hàng nghìn, triệu, tỷ,...
Sử dụng chữ tiếng Việt không dấu để ghi hóa đơn
Cho phép sử dụng chữ tiếng Việt không dấu để ghi hóa đơn theo phần mềm kế toán nhưng phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết đã đăng ký.

(Điểm k Khoản 1 Điều 4)

Chưa quy định
Độ dài của hóa đơn
Quy định rõ hơn hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hoá bán ra.

(Điểm k Khoản 1 Điều 4)

Chưa quy định
Trường hợp được bỏ tiêu thức “dấu của người bán
Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.

(Điểm b Khoản 3 Điều 4)

Chưa quy định
Gạch chéo phần còn trống trên hoa đơn đặt in được lập bằng máy tính
Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.

(Điểm b Khoản 1 và điểm c Khoản 2 Điều 14)

Không quy định
Cách ghi tên hàng hóa/dịch vụ trên hóa đơn
Trường hợp người bán quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hoá đơn phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.
Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…
Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm…được bán theo kỳ nhất định thì trên hoá đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

(Điểm c Khoản 2 Điều 14)

Không quy định cụ thể
Số thứ tự hóa đơn trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều cơ sở bán hàng cùng sử dụng một loại hóa đơn
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hoá đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hoá đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.

(Điểm d Khoản 1 Điều 14)

Không quy định
Hóa đơn có độ dài nhiều hơn một trang
Cục thuế chấp nhận cho sử dụng hóa đơn nhiều trang nếu đáp ứng điều kiện: Trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó)

(Khoản 1 Điều 17)

Chưa quy định cụ thể
Lập hóa đơn trong trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa
Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn xuất khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài.

(Mục 2.3 Phụ lục 4)

Chưa quy định rõ
Lập hóa đơn đổi với chiết khấu thương mại
Bổ sung quy định về lập hóa đơn cho hàng hóa dịch vụ có áp dụng chiết khấu thương mại:
- Trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
- Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

(Mục 2.5 Phụ lục 4)





Chỉ quy định về giảm giá bán; chưa quy định về chiết khấu thương mại.

IV - CÁC ĐIỂM MỚI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN

Nội dung
Thông tư 64/2013/TT-BTC (MỚI)
Thông tư 153/2010/TT-BTC
và Thông tư 13/2011/TT-BTC
Phát hành hoá đơn
- Bổ sung quy định khi doanh nghiệp lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế thì phải gửi kèm theo hóa đơn mẫu.

(Khoản 1 Điều 9)
Chỉ gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế (không quy định kèm theo hóa đơn mẫu)


Phát hành hóa đơn lần thứ 2 trở đi
Không cần kèm theo hóa đơn mẫu nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành.
(Khoản 4 Điều 9)
Chưa quy định
Phát hành hóa đơn sử dụng chung cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế GTGT cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hoá đơn.
(Khoản 4 Điều 9)
Chưa quy định
Hóa đơn mẫu
- Hóa đơn mẫu là liên giao cho khách hàng.
- Bổ sung quy định vê việc sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên dùng làm hóa đơn mẫu khi thông báo phát hành hóa đơn trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ:  Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành hóa đơn)

(Khoản 3 Điều 9)

Chưa quy định
Việc sử dụng hóa đơn đã in/đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết khi có thay đổi về tên, địa chỉ doanh nghiệp
- Quy định cụ thể hơn việc thông báo phát hành hóa đơn khi thay đổi tên, địa chỉ:
   + Đối với các số hoá đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
   + Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến. Nếu tổ chức, hộ, cá nhân không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.

(Khoản 2 Điều 9)

Chưa có quy định cụ thể